lịch sử việt nam
NGƯỜI HÙNG CỦA HẢI QUÂN V.N.C.H.*
Biệt Hải Nguyễn Văn Kiệt
Ông Nguyễn Văn Kiệt gia nhập khóa 4 Người Nhái, năm 1970. Qua được một nửa chương trình thụ huấn, vì lý do gia đình, ông xin rút lui. Khi trở lại nhập học khóa 5 Người Nhái, ông Kiệt đã khởi sự lại từ đầu với “Tuần lễ địa ngục” và tốt nghiệp năm 1971.
Đơn vị đã phục vụ:
Biệt Hải thuộc Sở Phòng Vệ Duyên Hải, Nha Kỹ Thuật.
Toán Năm Căn, phối hợp với người Nhái Hoa Kỳ để xâm nhập và phá vỡ công binh xưởng của Cộng Sản Bắc Việt và giải thoát tù binh.
Toán sưu tầm tin tức tình báo.
Đội Xung Kích Biệt Hải, toán Hải Cẩu.
Ân thưởng:
Chiến Công Bội Tinh (Meritorious Unit Commendation).
U.S. Navy Cross.
Biệt Công Bội Tinh.
03 Anh Dũng Bội Tinh với ngôi sao đồng.
02 Chiến Thương Bội Tinh.
Bằng khen của Tư Lệnh Đệ Thất Hạm Đội Hoa Kỳ.
Thành tích:
72 lần đổ bộ ra Bắc.
Giải thoát hai phi công Hoa Kỳ.
Cứu phi công Việt Nam trên đường di tản – từ HQ 502.
Những hoạt động âm thầm của Biệt Hải Nguyễn Văn Kiệt đã được William C. Anderson viết thành sách và được đạo diễn Peter Markle thực hiện thành phim, với tựa đề BAT 21; do Gene Hackman, Danny Glover, Jerry Reed và Michael Ng – trong vai người đàn ông Việt Nam – thủ diễn. Chuyện phim BAT 21 được quay tại Sabah, Borneo và Malaysia, dựa theo những dữ kiện có thật trong những chuyến công tác đầy mạo hiểm do Biệt Hải Nguyễn Văn Kiệt thực hiện. (1)
* Phần này được sắp theo mẫu tự tên của từng vị.
1.- Trích Hải Quân V.N.C.H. Ra Khơi, 1975 của Điệp Mỹ Linh.
Hải Quân Thiếu Tá Đặng Hữu Thân
Ông Đặng Hữu Thân xuất thân trường trung học Võ Tánh Nha Trang. Khi còn theo học trường Võ Tánh tên của ông là Đặng Hữu Thản. Sau khi gia nhập khóa 12 sĩ quan Hải Quân Nha Trang, ông đổi lại là Đặng Hữu Thân.
Ông Đặng Hữu Thân phục vụ tại nhiều đơn vị Hải Quân và được tu nghiệp tại Hoa Kỳ.
Chức vụ cuối cùng của ông trong quân chủng Hải Quân là Liên Đoàn Trưởng Liên Đoàn Sinh Viên Hải Quân. Sau đó, ông đắc cử nghị viên Hội Đồng tỉnh Khánh Hòa.
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, ông Đặng Hữu Thân thành lập Mặt Trận Dân Quân Cứu Quốc.
Uy thế cá nhân của ông rất cao. Tổ chức của ông hoạt động mạnh và được mọi giới hưởng ứng. Thời điểm đó, Mặt Trận Dân Quân Cứu Quốc là mối lo ngại rất lớn của Cộng Sản Việt Nam lúc bấy giờ. Vì lẽ đó, bằng mọi giá, C.S.V.N. phải đập tan tổ chức của ông Thân.
Sau khi bị bắt và bị kêu án tù chung thân khổ sai, ông Thân bị đưa về trại tù A30.
Ngày 03 tháng 09 năm 1980, ông Đặng Hữu Thân trốn trại cùng với ông Quý, ông Thắng và ông Xuân. Sau khi thoát khỏi trại, bốn người chia hai ngã. Ông Quý và ông Thắng về một nẻo. Ông Thân và ông Xuân đi một hướng.
Ông Xuân là một thành viên trong tổ chức chính trị Z; nhờ vậy ông Xuân biết đường về Cao Nguyên. Mục đích của ông Xuân và ông Thân là tìm đến lực lượng FULRO – Front Unifié pour la Libération des Races Opprimés. Nhưng, trên đường đi, ông Xuân bị trật chân, sự di chuyển chậm lại. Ông Thân không nở bỏ ông Xuân!
Ngày 26 tháng 09 năm 1980, bạn tù thấy ông Đặng Hữu Thân từ trên xe bị cán bộ tống xuống đất!
Ông Đặng Hữu Thân nhận bản án tử hình của “tòa án nhân dân” Cộng Sản với thái độ bình thản như Nguyễn Thái Học năm nào bị Pháp đưa lên đoạn đầu đài tại Yên Bái. (1)
* Ảnh do khóa 12 SQ/HQ/NT cung cấp.
1.- Trích Hải Quân V.N.C.H. Ra Khơi, 1975 của Điệp Mỹ Linh.
Hải Quân Thiếu Tá Lê Anh Tuấn
Ông Lê Anh Tuấn sinh ngày 12 tháng 12 năm 1943; xuất thân trường trung học Chu Văn An. Ông học hết năm thứ ba Đại Học Luật Khoa thì gia nhập khóa 14 sĩ quan Hải Quân Nha Trang.
Là người em út của một vị Tướng đầy uy quyền – Trung Tướng Lê Nguyên Khang – nhưng ông Lê Anh Tuấn không xin về những đơn vị ít nguy hiểm mà ông lại tình nguyện về các đơn vị tác chiến. Đơn vị cuối cùng do ông chỉ huy là Giang Đoàn 43 Ngăn Chận, hậu cứ tại Tuyên Nhơn.
Ngày 26 tháng 04 năm 1975, Cộng Sản Việt Nam dốc toàn lực tấn công Tuyên Nhơn, với chủ tâm muốn san bằng Căn Cứ Tuyên Nhơn.
Không phá vỡ được phòng tuyến Tuyên Nhơn, Trung Đoàn E1 của Cộng Sản Việt Nam phong tỏa phòng tuyến Tuyên Nhơn bằng hệ thống phòng không dày đặc và thả thủy lôi trên mọi hải trình dẫn đến Tuyên Nhơn.
Tối 29 tháng 04 năm 1975, từ Đồng Tâm, Tư Lệnh Phó Lực Lượng Trung Ương – Hải Quân đại tá Vũ Xuân An – liên lạc truyền tin và ra lệnh cho thiếu tá Tuấn, bằng mọi cách, phải đưa đơn vị rời Tuyên Nhơn.
Trên giang trình Giang Đoàn 43 Ngăn Chận mở đường máu để về Bến Lức còn có Giang Đoàn 64 Tuần Thám tháp tùng. Cả hai đơn vị đều bị Cộng Sản Việt Nam tấn công rất tàn bạo.
Tối 30 tháng 04 năm 1975, thấy đoàn giang đỉnh vừa chống trả vừa di chuyển chứ không dừng, xe tăng của Cộng Sản Việt Nam hạ nồng súng bắn trực xạ, gây nhiều thương vong!
Cuối cùng, Cộng Sản Việt Nam bắt được tần số truyền tin của Hải Quân. Cộng Sản Việt Nam kêu gọi thiếu tá Tuấn cho chiến đỉnh ủi bãi, lên bờ trình diện! Quá phẫn uất, thiếu tá Tuấn đưa nòng súng “ru-lô” lên…
Khuya 30 tháng 04 rạng ngày 01 tháng 05 năm 1975, trên sông Vàm Cỏ Tây, Chỉ Huy Trưởng Giang Đoàn 43 Ngăn Chận – Hải Quân thiếu tá Lê Anh Tuấn – đi vào lịch sử! (1)
1.- Trích Hải Quân Việt Nam Cộng Hòa Ra Khơi, 1975 của Điệp Mỹ Linh.
DANH SÁCH QUÂN NHÂN HẢI QUÂN VIỆT NAM CỘNG HÒA
HY SINH TRONG TRẬN HẢI CHIẾN HOÀNG SA
ngày 19 tháng 1 năm 1974 *
1.- Danh sách này do Ban Hải Sử nhật tu đến tháng 5 năm 2017 với các dữ kiện từ: các Tường Trình Ủy Khúc của Bộ Tư Lệnh Hạm Đội, Hải Sử Tuyển Tập, Hải Sử Lược Sử Hải Quân, Sĩ Quan, Hạ Sĩ Quan và Đoàn Viên tham chiến Hoàng Sa cùng Thân Nhân Tử Sĩ Hoàng Sa.
2. Xin Quý Vị bổ khuyết và gởi các văn kiện liên hệ (nếu có) đến email “hqvn@yahoo.com” để danh sách này được chính xác và đầy đủ hơn.
HỘ TỐNG HẠM NHẬT TẢO HQ 10
1 |
H.Q. Thiếu Tá |
Ngụy Văn |
Thà |
63A700.824 |
Hạm Trưởng |
2 |
H.Q. Đại Úy |
Nguyễn Thành |
Trí |
61A702.714 |
Hạm Phó |
3 |
H.Q. Trung Úy |
Vũ Văn |
Bang |
66A702.337 |
Sĩ Quan Đệ Tam Trung Tâm Chiến Báo (C.I.C.) |
4 |
H.Q. Trung.Úy |
Phạm Văn |
Đồng |
67A701.990 |
Trưởng Khẩu đại bác 76 ly 2 |
5 |
H.Q. Trung Úy Cơ Khí Hàng-Hải Thương-Thuyền |
Huỳnh Duy |
Thạch |
63A702.639 |
Cơ Khí Trưởng |
6 |
H.Q. Trung Úy Cơ Khí |
Ngô Chí |
Thành |
68A702.453 |
Hầm máy |
7 |
H.Q. Thiếu Úy |
Vũ đình |
Huân |
69A703.058 |
Sĩ Quan Phụ Tá Trưởng Phiên |
8 |
Thượng Sĩ Nhất Trọng Pháo |
Nguyễn Hồng |
Châu |
59A700.126 |
Quản Nội Trưởng |
9 |
Thượng Sĩ Nhất Điện Khí |
Võ Thế |
Kiệt |
61A700.579 |
|
10 |
Thượng Sĩ Nhất Cơ Khí |
Phan Tấn |
Liêng |
56A700.190 |
|
11 |
Thượng Sĩ Vận Chuyển |
Hoàng Ngọc |
Lễ |
53A700.030 |
Nhiệm sở Đài Chỉ Huy |
12 |
Trung Sĩ Nhất Vô Tuyến |
Phan Tiến |
Chung |
66A701.539 |
|
13 |
Trung Sĩ Nhất Bí Thư |
Trần Văn |
Đảm |
64A701.108 |
|
14 |
Trung Sĩ Nhất Giám Lộ |
Vương |
Thương |
64A700.777 |
|
15 |
Trung Sĩ Cơ Khí |
Trần Văn |
Ba |
65A700.365 |
|
16 |
Trung Sĩ Vận Chuyển |
Phạm ngọc |
Đa |
71A703.011 |
|
17 |
Trung Sĩ Thám Xuất |
Lê Anh |
Dũng |
70A700.820 |
Trung Tâm Chiến Báo |
18 |
Trung Sĩ Điện Khí |
Lai Viết |
Luận |
69A700.599 |
|
19 |
Trung Sĩ Trọng Pháo |
Võ Văn |
Nam |
71A705.697 |
Xạ Thủ đại bác 76 ly 2 |
20 |
Trung Sĩ Giám Lộ |
Nguyễn Văn |
Ơn |
69A701.695 |
|
21 |
Trung Sĩ Cơ Khí |
Phạm Văn |
Quý |
71A703.502 |
|
22 |
Trung Sĩ Trọng Pháo |
Huỳnh Kim |
Sang |
70A702.678 |
|
23 |
Trung Sĩ Cơ Khí |
Nguyễn Tấn |
Sĩ |
66A701.761 |
|
24 |
Trung Sĩ Vận Chuyển |
Ngô Tấn |
Sơn |
71A705.471 |
|
25 |
Trung Sĩ Điện Tử |
Trần Văn |
Thọ |
71A705.697 |
|
26 |
Trung Sĩ Trọng Pháo |
Nguyễn Thành |
Trọng |
72A700.861 |
Xạ thủ bích kích pháo 81 ly, Hạ Sĩ Quan Phòng 4, ngành Trọng Pháo |
27 |
Trung Sĩ Quản Kho |
Nguyễn Văn |
Tuấn |
71A700.206 |
|
28 |
Trung Sĩ Trọng Pháo |
Nguyễn Vinh |
Xuân |
70A701.062 |
Xạ thủ đại bác 20 ly |
29 |
Trung Sĩ Điện Tử |
Nguyễn Quang |
Xuân |
70A703.755 |
|
30 |
Hạ Sĩ Nhất Điện Khí |
Trần Văn |
Định |
69A700.627 |
|
31 |
Hạ Sĩ Nhất Cơ Khí |
Đinh Hoàng |
Mai |
70A700.729 |
Phụ Xạ thủ đại bác 20 ly |
32 |
Hạ Sĩ Nhất Trọng Pháo |
Nguyễn Quang |
Mến |
65A702.384 |
Phụ Xạ thủ đại bác 20 ly |
33 |
Hạ Sĩ Nhất Cơ Khí |
Trần Văn |
Mộng |
71A703.890 |
|
34 |
Hạ Sĩ Nhất Vận Chuyển |
Ngô Văn |
Sáu |
68A700.546 |
Phụ Xạ thủ bích kích pháo 81 ly |
35 |
Hạ Sĩ Nhất Vận Chuyển |
Lê Văn |
Tây |
68A700.434 |
Phụ Xa thủ đại bác 20 ly |
36 |
Hạ Sĩ Nhất Vận Chuyển |
Lương Thanh |
Thú |
70A700.494 |
|
37 |
Hạ Sĩ Cơ Khí |
Phạm Văn |
Ba |
71A702.200 |
|
38 |
Hạ Sĩ Cơ Khí |
Trần Văn |
Bảy |
68A701.244 |
|
39 |
Hạ Sĩ Giám Lộ |
Nguyễn Xuân |
Cường |
71A700.550 |
|
40 |
Hạ Sĩ Điện Khí |
Trần Văn |
Cường |
72A701.122 |
|
41 |
Hạ Sĩ Vận Chuyển |
Trương Hồng |
Đào |
71A704.001 |
|
42 |
Hạ Sĩ Cơ Khí |
Nguyễn Văn |
Đông |
71A703.792 |
|
43 |
Hạ Sĩ Điện Khí |
Nguyễn Ngọc |
Hòa |
71A705.756 |
|
44 |
Hạ Sĩ Giám Lộ |
Nguyễn Văn |
Hoàng |
72A702.678 |
|
45 |
Hạ Sĩ Trọng Pháo |
Phan Văn |
Hùng |
71A706.091 |
Xạ thủ đại bác 76 ly 2 |
46 |
Hạ Sĩ Trọng Pháo |
Nguyễn Văn |
Lợi |
62A700.162 |
|
47 |
Hạ Sĩ Phòng Tai |
Nguyễn Văn |
Phương |
71A705.951 |
|
48 |
Hạ Sĩ Trọng Pháo |
Nguyễn Văn |
Thân |
71A702.606 |
|
49 |
Hạ Sĩ Phòng Tai |
Trần Văn |
Thêm |
61A701.842 |
|
50 |
Hạ Sĩ Phòng Tai |
Phan Văn |
Thép |
70A703.166 |
|
51 |
Hạ Sĩ Vận Chuyển |
Huỳnh Công |
Trứ |
71A701.671 |
Xạ thủ đại bác 76 ly 2 |
52 |
Thủy Thủ Nhất |
Nguyễn Văn |
Đức |
73A701.604 |
Xa thủ đại bác 76 ly 2 |
53 |
Thủy Thủ Nhất |
Phạm Văn |
Lèo |
73A702.651 |
|
54 |
Thủy Thủ Nhất Cơ Khí |
Dương Văn |
Lợi |
73A701.643 |
|
55 |
Thủy Thủ Nhất |
Nguyễn Văn |
Nghĩa |
72A703.928 |
|
56 |
Thủy Thủ Nhất |
Thi Văn |
Sinh |
72A703.039 |
|
57 |
Thủy Thủ Nhất Phòng Tai |
Nguyễn Hữu |
Phương |
73A702.542 |
|
58 |
Thủy Thủ Nhất Trọng Pháo |
Lý Phùng |
Quí |
71A704.165 |
|
59 |
Thủy Thủ Nhất Vô Tuyến |
Phạm Văn |
Thu |
70A702.198 |
|
60 |
Thủy Thủ Nhất Điện Tử |
Đinh Văn |
Thục |
71A704.487 |
|
61 |
Thủy Thủ Nhất Cơ Khí |
Châu Tùy |
Tuấn |
73A702.206 |
|
62 |
Thủy Thủ Vận Chuyển |
Nguyễn Văn |
Lai |
71A703.668 |
|
KHU TRỤC HẠM TRẦN KHÁNH DƯ HQ 4
63 |
H.Q. Thiếu Úy |
Nguyễn Phúc |
Xá |
|
Trưởng Khẩu đại bác 76 ly 2 |
64 |
Hạ Sĩ Nhất |
Bùi Quốc |
Danh |
|
Xạ thủ |
65 |
Biệt Hải |
Nguyễn Văn |
Vượng |
|
Xung Phong Tiếp Đạn |
TUẦN DƯƠNG HẠM TRẦN BÌNH TRỌNG HQ 5
66 |
H.Q. Trung Úy |
Nguyễn Văn |
Đồng |
|
Trưởng khẩu 127 ly |
67 |
Thượng Sĩ Nhất Điện Tử |
Nguyễn Phú |
Hảo |
60A701.092 |
Trưởng Ban Điện Tử |
68 |
Trung Sĩ Nhất |
Vũ Đình |
Quang |
62A700.710 |
Trưởng khẩu đại bác 20 ly tả và hữu hạm |
TUẦN DƯƠNG HẠM LÝ THƯỜNG HQ 16
69 |
Trung Sĩ |
Trần Văn |
Xuân |
68A701.074 |
|
Hầm máy |
70 |
Hạ Sĩ Quản Kho |
Nguyễn Văn |
Duyên |
|
|
|
NGƯỜI NHÁI
71 |
H.Q. Trung Úy |
Lê Văn |
Đơn |
|
Trưởng Toán Đổ Bộ |
72 |
Thượng Sĩ Người Nhái |
Đinh Hữu |
Từ |
|
|
73 |
Hạ Sĩ Người Nhái |
Đỗ Văn |
Long |
|
|
74 |
Người Nhái |
Nguyễn Văn |
Tiến |
|
|
Ghi chú:
• Cấp bậc ghi nhận lúc hy sinh.
• Danh sách chưa hoàn hảo, sẽ được cập nhật khi có tài liệu mới.
Tham khảo:
1. Bùi Quốc Thêm, em của Hạ Sĩ Nhất Vận Chuyển Bùi Quốc Danh, tài liệu riêng, ngày 16 tháng 9 năm 2009.
2. Châu Tất Ngưu, Nhật Ký của Tất -Ngưu: Trận Hoàng Sa, Website navygermany.gerussa.com, ngày 30 tháng 5 năm 1974.
3. Đỗ Thái Bình, kỹ sư hàng hải, tài liệu riêng về Thượng Sĩ Điện Tử Nguyễn Phú Hảo, ngày 9 tháng 1 năm 2014. 4. Hà Đăng Ngân, Hồi Ký Hoàng Sa: HQ10, Website navygermany.gerussa.com.
5. Hải Quân V.N.C.H., Tiểu Sử Anh Hùng Hoàng Sa, Website hqvnch.org.
6. Nguyễn Hoàng Nguyên, HQ5 và Hải chiến Hoàng Sa 1974, Website navygermany.gerussa.com, ngày 13 tháng 1 năm 2013.
7. Nguyễn Văn Phảy, Văn Tế Anh Linh Tử Sĩ Hoàng Sa, Website navygermany.gerussa.com, ngày 19 tháng 1 năm 2015.
8. Nhịp cầu Hoàng Sa, Danh sách Tử Sĩ Hoàng Sa, Website http://nhipcauhoangsa.blogspot.com/2014/01/danh sach tu si hoang sa.html, ngày 8 tháng 1, năm 2014.
9. Phạm Trọng Quỳnh, Báo cáo giao di sản của Nguyễn Phú Hảo, ngày 21 tháng 1 năm 1974.
10. Phan Thị Thế, mẹ, và Phạm Thị Kim Lệ, Phạm Minh Cảnh, các em của Trung Sĩ Vận Chuyển Phạm Ngọc Đa, tài liệu riêng, ngày 14 tháng 1 năm 2014.
11. Thềm Sơn Hà, Sự Thật Hải Chiến Hoàng Sa, các trang 253, 267, 268, 269, 270, năm 2015.
12. Trần Đoàn Nam, con của Trung Sĩ Bí Thư Trần Văn Đảm, tài liệu riêng, ngày 12 tháng 1 năm 2014.
13. Trần Minh Kha, Trần Văn Dũng, em của Trung Sĩ Điện Khí Trần Văn Xuân, tài liệu riêng, ngày 16 tháng 1 năm 2014.
14. Đề Đốc Trần Văn Chơn, Thư báo tử H.Q. Đại Úy Huỳnh Kim Thạch gửi bà Lê Kim Chiêu, số 8 Lê Thánh Tôn, Sài Gòn, KBC 3317, ngày 18 tháng 2 năm 1974.
15. Trương Văn Liêm, Tuần Dương Hạm Trần Bình Trọng HQ5 và Hoàng Sa 19 tháng 1-1974, Website Hải Quân Việt Nam Cộng Hòa, ngày 23 tháng 7 năm 2008.
16. Vũ Hữu San, Hải Sử Lược Sử Hải Quân V.N.C.H., Anh Hùng Hoàng Sa, các trang 500, 501, năm 2008.
17. Vũ Hữu San, Danh Sách Anh Hùng Tử Sĩ Hoàng Sa Tham Dự Trận Hải Chiến với Trung Cộng ngày 19-1-1974, Website hoilatraloi.blogspot.com.
18. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Hạm Đội, Bộ Tư Lệnh, Danh Sách Sĩ Quan, Hạ Sĩ Quan và Đoàn Viên Thuộc Hộ Tống Hạm Nhựt Tảo, HQ 10,Tử Trận ngày 19.01.1974 Trong Khi Giao Chiến Với Hạm Đội Trung Cộng.
19. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Hạm Đội, Bộ Tư Lệnh, Trích Lục Khai Tử về Trung Sĩ Nhất Trần Văn Đảm, năm 1974, số 016, ngày 19/2/1974.
20. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Hạm Đội, Bộ Tư Lệnh, Trích Lục Khai Tử Thủy Thủ Nhất Phạm Văn Lèo, số 043, ngày 6/3/1974.
21. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Hạm Đội, Bộ Tư Lệnh, Tường Trình Ủy Khúc, số 121, ngày 16 tháng 2 năm 1974.
22. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Hạm Đội, Bộ Tư Lệnh, Tường Trình Ủy Khúc, số 157, ngày 2 tháng 3 năm 1974.
23. Việt Nam Cộng Hòa, Trích Lục Bộ Khai Tử, số hiệu 13, tên họ người chết Phạm Ngọc Đa,ngày 23 tháng 1 năm 1974.
24. Việt Nam Cộng Hòa, Bộ Quốc Phòng, Bộ Tổng Tham Mưu Q.L./V.N.C.H., Hải Quân, Bộ Tư Lệnh, Báo Cáo Tạ Thế, Tr/Sĩ Trọng Pháo Nguyễn thành Trọng, ngày 23 tháng 4 năm 1974.
*.- Tài liệu này do hai vị sĩ quan Hải Quân – ông Trần Chấn Hải và ông Trần Kim Ngọc – cung cấp cho ĐML.
Việt-Nam Sử-Lược Tân-Biên_Lịch-Sử Việt-Nam
Bài Viết Tin-Tức Thời-Sự Mới Nhất có liên quan đến Lịch-sử Việt- Nam và Lich su viet nam
***
Điện-Ảnh - Thơ Văn - Sáng-Tác - Hồi-Ký - Triết-Học - Truyện
________
- Giới-Thiệu Các Web, Blog Mới - Trúc-Lâm Yên-Tử